CÔNG PHÁP LỤC TỰ QUYẾT

Hôm nay nhà gỗ Bình Thước xin giới thiệu tới độc giả “Công pháp Lục quyết” – một trong những thế đứng luyện công của Vĩnh Xuân quyền. Ngoài luyện tập ngoại công Vĩnh Xuân quyền còn có những bài tập khí công nhằm nâng cao nội lực cũng như sức khỏe của người tập.

Công pháp Lục tự quyết

 

 

(phép thải độc tố qua 12 đường kinh và mạch Nhâm Đốc)

 

I/ Dự bị thức:

 

      Cả bộ công pháp đều lấy dự bị thức làm cơ bản trước khi làm từng ‘tự công’ một, hãy điều chỉnh dự bị thức cho thật chuẩn xác.

1)     Đứng tĩnh, buông lỏng:

 

Đỉnh đầu như treo thẳng, huyệt Bách hội hướng lên trời, hai mắt tập trung nhìn thẳng, tinh thần không phân tán. Lưỡi đặt trên hõm hàm trên, vai chìm xuống, tay xuôi, nâng lưng thu ngực ‘Hàm hung, bạt bối’, eo và hông buông lỏng, nách để thoáng, khuỷu tay hơi chùng, hai chân mở rộng ngang vai, hai đầu gối hơi chùng, cơ bắp toàn thân thả lỏng, đại não ở trạng thái yên tĩnh, tự nhiên, tránh dùng sức, xua hết ý nghĩ vặt vãnh trong đầu, tâm tĩnh, thần yên, lòng trong sáng, cơ khớp buông lỏng. Tất cả chỉ thuận theo Thiên lý (cái lẽ tự nhiên), không giữ mảy may ham muốn riêng tư ‘hãy dừng ở nơi Chí Thiện’.

2)     Điều chỉnh hô hấp:

 

Đứng thả lỏng và yên tĩnh, hô hấp tự nhiên cho đến khi tâm bình, khí hoà, hô hấp nhẹ, đều cho đến khi có cảm giác như có, như không thì điều chỉnh tiếp phương thức hô hấp bụng thuận. Khi thở ra thì phát âm các chữ ‘Lục tự quyết’. Âm thanh phát ra nhỏ nhẹ.

Lúc mới tập âm phát ra như gió, khi đã luyện kỹ khẩu hình, đủ khả năng hoạt động nội khí thì phát âm các chữ, lúc thở ra chỉ thoang thoảng như làn gió nhẹ mà không phát thành tiếng. Thở ra thì mở miệng, nâng hậu môn, co thận và thu bụng dưới. Hít vào thì hai môi khép nhẹ, lưỡi đặt lên hàm trên, phải hít vào bằng mũi một cách tự nhiên.

Hít vào thì vô ý, thở ra thì có ý.

Hít vào cho hết hơi rồi xem vào đó một nhịp hô hấp ngắn, thoáng nghỉ sau đó mới thở ra và phát âm các chữ.

Mỗi chữ liên tục làm 6 lần không phát âm, rồi tiếp sang âm khác.

3)  Các yếu lĩnh của công pháp Lục tự quyết:

 

1/   Hư tự công (gan):

a)     Khẩu hình âm ‘Xuy’

Hai môi hé mở, khoé miệng có sức căng ngang, đầu lưỡi vươn về phía trước, hai cạnh lưỡi hơi cuốn vào giữa.

2/   Ha tự công (tim):

a)     Khẩu hình âm ‘Khơ’

Mở miệng, đầu lưỡi đặt hàm dưới, quai hàm ra sức, đầu lưỡi đẩy hàm răng dưới. Âm thanh từ giữa họng phát ra ngoài.

3/   Hô tự công (tỳ):

a)   Khẩu hình âm ‘Hu’

Khi phát âm ‘Hu’, môi tròn như miệng ống, lưỡi trải bằng cuộn lên trên, dùng lực vươn về phía trước, âm thanh hùng tráng, trong sáng.

4/   Hu tự công (phổi):

a)   Khẩu hình: Khi phát âm ‘sự’ môi hé mở, khoé miệng kéo về phía sau, đầu lưỡi đặt giữa kẽ hai hàm răng, hoặc hơi thò ra ngoài, để cho khí thoát ra ngoài qua hai cạnh lưỡi.

5/   Suy tự công (thận):

a)   Khẩu hình: Khi phát âm ‘Txuây’, môi khẽ mở, hơi chìa ra phía trước, khoé miệng khép vào phía trong, lưỡi rụt vào hơi đưa lên, âm bật ra từ trong khoang miệng, khoé miệng hời dùng lực kéo về phía sau, đồng thời gót chân ấn xuống làm khí từ huyệt Dũng tuyền ở gan bàn chân theo mạch khí kéo lên, lúc đó người tập có cảm giác như gan bàn chân đang đi trên đất.

      Khí đang thở ra là ở Dũng tuyền dâng lên, do bụng dưới co nén mà đẩy ra. Thuận theo đà này, nâng hậu môn, co thận, thu bụng. Dùng ý thức kéo bụng lên, đỉnh đầu cố sức đội lên thì thận khí sẽ lên được.

6/   Hi tự công (tam tiêu – màng treo):

a)         Khẩu hình: Khi phát âm ‘Xi’, môi hé mở, hơi kéo về phía sau, răng hàm trên, hàm dưới đối nhau nhưng không chạm nhau, lưỡi trải bằng, đầu lưỡi chúc xuống, hai mép lưỡi hơi co, vẻ mặt tươi cười, trong lòng khoan khoái.

 

Quý khách có thể truy cập trực tiếp vào địa chỉ website : http://nhagobinhthuoc.com/ để biết thêm chi tiết giá nhà sàn đẹp và mộc nhân vịnh xuân quyền hoặc liên hệ trực tiếp để nhận được sự tư vấn tận tình nhất:

Add: KM 11 – Xóm 2 – Huyện Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang

SĐT: 0976 279 300

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *